• Cá cảnh

    Hotline: 012.5800.5800

  • thiết bị nuôi

    hotline: 012.5800.5800

  • Giống thủy đặc sản

    Hotline: 012.5800.5800

  • Thuốc và hóa chất

    Hotline: 012.5800.5800

Showing posts with label nuôi cá rô phi đơn tính. Show all posts
Showing posts with label nuôi cá rô phi đơn tính. Show all posts

Các nghiên cứu mới trong việc cho cá rô phi ăn



Trong những năm gần đây sản lượng cá rô phi tăng nhanh chóng, năm 2000 đạt 1,3 triệu tấn (FAO Fishtat, 2002), trong đó Trung Quốc chiếm 50% sản lượng. Nghiên cứu từ CPF Thái Lan đã cho thấy thức ăn viên chứa 20% protein thô có thể tiết kiệm chi phí trong nuôi cá rô phi ao và lồng.
Có thể nuôi cá rô phi bằng nhiều phương pháp khác nhau, như nuôi ao bán thâm canh có bón phân và cung cấp thức ăn, nuôi thâm canh trong bể, nuôi thâm canh lồng và nuôi khép kín (nuôi tuần hoàn). Tuy nhiên, hiện nay có xu hướng đẩy mạnh nuôi cá rô phi chất lượng cao thoả mãn nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Ðối tượng cá rô phi đỏ được nuôi nhiều ở Ðông Nam á vì chúng có giá tương đối thấp và thịt ngon nên đã trở thành loài có tính cạnh tranh và là sản phẩm thay thế các loài cá có vây khác như cá vược.
Nhu cầu dinh dưỡng của cá rô phi
Giống như các loại cá khác, cá rô phi cũng cần 10 loại axít amin thiết yếu. Chúng tiêu hoá cácbon hyđrat tốt hơn cá chép và cá trê phi. Việc cung cấp nhiều loại cácbon hyđrat và lipit có tác dụng tăng hiệu quả của protein trong chế độ ăn, với mức protein chiếm 18 22%.
Rất khó xác định những vitamin và khoáng chất thích hợp trong chế độ dinh dưỡng của cá rô phi. Ðể giải quyết vấn đề này, một số nghiên cứu đã được tiến hành. Do cá rô phi có thói quen ăn uống đa dạng nên yêu cầu về chế độ ăn của chúng cũng rất linh hoạt.
Bột cá vẫn là nguồn protein động vật chủ yếu trong thức ăn của cá rô phi, ngoài ra có thể lựa chọn các loại khác như thịt gia cầm, cá ủ xilô, bột tôm, nhuyễn thể... Những protein thực vật được sử dụng nhiều nhất trong thức ăn cá rô phi là đỗ tương, lạc, hạt bông, hạt hướng dương, hạt cải dầu và lá leucaena sp.
Tuy nhiên, những protein động vật và thực vật trên chỉ có thể thay thế một phần bột cá trong thức ăn của cá rô phi. Ðiều này có thể do sự thiếu cân bằng của các chất dinh dưỡng thiết yếu như các axit amin và các khoáng chất, do sự hiện diện của các nhân tố phi dinh dưỡng làm giảm tính hấp dẫn của thức ăn, giảm tính ổn định của thức ăn trong nước và độ tiêu hoá thức ăn kém. Ðối với chế độ ăn không có bột cá, để đạt được mức tăng trưởng so với chế độ ăn tiêu chuẩn, phải bổ sung thêm 3% đicanxi phosphat và 2% lipit.
Bảng 1: Một số yêu cầu dinh dưỡng của cá rô phi
Protein% của chế độ ăn
Kích cỡ cá: 1-10g 10-100g >100g34-36 28-30 20-25
Lipit (%)6% như dầu cá tuyết, dầu đậu nành, dầu rau và dầu cọ
Protein: tỷ lệ năng lượng103mg/Kcal
Axit béo thiết yếu1,0% (18:2n-6 hoặc 20:4n-6) trong cá Tilapia.zilli 0,5% (18:2n-6) trong Oreochromis.niloticus
Cacbon hyđrat50% đối với cá rô phi lai

Chế độ ăn
Ðể đảm bảo đủ lượng thức ăn, có thể cho cá rô phi chưa trưởng thành (vài tuần tuổi) ăn với tỷ lệ cao bằng 3 - 4% trọng lượng cơ thể trong một ngày. Cá có trọng lượng 250-400g thì lượng thức ăn hàng ngày tốt nhất là bằng 1,5% trọng lượng cơ thể. Ðối với những loài nuôi trong nước biển thì hằng ngày nên cho ăn lượng thức ăn ít hơn 2% trọng lượng cơ thể.
Số liệu thu được từ những cuộc thử nghiệm về tần suất cho cá rô phi ăn vẫn còn khá mơ hồ. Tung Shiau (1991) chỉ ra rằng cho cá rô phi lai ăn 6 lần/ngày thì cân nặng của chúng tăng nhanh hơn so với cho ăn 2 lần/ngày. Siraj et al.(1988) đạt được sự tăng trưởng và tỷ lệ trao đổi thức ăn (FCR) tốt hơn khi cho cá rô phi lai đỏ ăn ad libitum 2-3 lần/ngày.
Bảng 2: Giới hạn các thành phần trong thức ăn có giá thành ít nhất cho cá rô phi ở các giai đoạn
Thành phần% giới hạnKhởi điểmBắt đầuTăng trưởngKết thúc
Protein thôTối thiểu (Min)40302520
Chất béo thôTối thiểu4444
Sợi thôTối đa (Max) 4448
LysinTối thiểu2,041,531,281,02
Metionin + xystinTối thiểu1,280,960,80,64
ThreoninTối thiểu1,441,080,90,72
Axít béoTối thiểu0,50,50,50,5
Axít béoTối thiểu0,50,50,50,5
CanxiTối đa 2,52,52,52,5
Photphorơ (toàn bộ)Tối đa 1,51,51,51,5
Photphorơ (có sẵn)Tối thiểu0,60,60,60,6
Tinh bộtTối thiểu25252525
Năng lượng tiêu hoá (Kcal/kg)Tối thiểu2800280028002800
Vitamin và khoáng chấtCố định 2222
Bột cá (tối thiểu 60% protein)Tối thiểu1512108
Cám gạoKhông hạn chế
Cám lúa mỳKhông hạn chế
Hạt cải dầu/hạt bôngTối đa-101220
Ngô/bột sắn/bột lúa miếnTối thiểu10101010


Nuôi cá rô phi lồng
Nuôi lồng có vốn đầu tư và chi phí hoạt động thấp hơn nhiều so với nuôi ao và nuôi bể. Cụ thể là cá được nuôi với mật độ cao và được cho ăn toàn bộ. Mật độ nuôi phải tuỳ theo lượng ôxy có trong nước nuôi. ở Ðông Nam á, khi nuôi thâm canh cá rô phi những người nuôi sử dụng thức ăn chứa 20 - 32% protein.
Các số liệu thực tế trong nuôi lồng ở sông Ratchburi (Thái Lan) cho thấy, cá rô phi đỏ dòng Chitralada có trọng lượng ban đầu 58 - 89g, nuôi với mật độ khác nhau và cho ăn thức ăn công nghiệp chứa 20 - 32% protein thô. Sau 120 ngày cá đạt cân nặng 650 - 700g với năng suất thu hoạch 50kg/m3. Các số liệu tương tự cũng thu được từ nuôi cá rô phi ao (Malaixia) và nuôi lồng (hồ chứa nước Jatiluhur, Inđônêxia).
Kết hợp nuôi ao và nuôi lồng
Việc kết hợp này cho phép quản lý số lượng cá thả và thu hoạch cá. Cho cá ăn các thức ăn chế biến sẵn chứa 20 - 32% protein thô. Các cuộc thử nghiệm nhằm xác định hiệu suất nuôi cá rô phi lồng (100m3/lồng) trong điều kiện độ mặn 15 - 20ppt và nhiệt độ 28 - 320C, với năng suất 20,4; 20,9 và 21,2 tấn/ha/vụ tương ứng với thời gian nuôi là 143; 154 và 167 ngày. Mật độ thả 16300; 16500 và 15300 tương ứng với trọng lượng cá là 127g; 149g và 145g. Các ao nuôi được lắp đặt các guồng quạt nước.
Thử nghiệm cho ăn
Vài cuộc thử nghiệm ở Trung tâm nghiên cứu động vật dưới nước Charoen Pokphand (Thái Lan) đã được tiến hành để xác định loại thức ăn và tần suất cho ăn thích hợp cho sự tăng trưởng của cá rô phi. Thử nghiệm 1, để so sánh hiệu suất của hai loại thức ăn cho cá rô phi (loại 20 và loại 25% protein thô). Trong thử nghiệm này, cá rô phi lai đỏ (O.mossambicus x O.hornorum) thả nuôi trong 8 lồng 100m3 với mật độ 5000 con/lồng. Treo các lồng trong ao có diện tích 1ha. 4 lồng đầu, nuôi trong 144 ngày cho cá ăn ad limitum 4 lần/ngày. Ðộ mặn 15 - 18ppt và ôxy hoà tan được duy trì ở mức 3,5ppm (tối thiểu). Nhiệt độ nước trong thời gian thử nghiệm là 28 - 320C. Ao được trang bị hai quạt nước để lưu thông nước (18 mái chèo và công suất mỗi quạt nước 3hp).
Kết quả chỉ ra rằng không có sự khác nhau nhiều trong các lồng về cân nặng trung bình và tỷ lệ trao đổi thức ăn. Chỉ có sự khác nhau đáng kể là tăng cân nặng trung bình/ ngày của cá. Chi phí cho loại thức ăn chứa 20 và 25% protein tương ứng là 0,322 và 0,388 USD/kg (giá ở Thái Lan).
Với cùng tỷ lệ trao đổi thức ăn như nhau, cá ăn thức ăn chứa 20% protein có chi phí sản suất tương đối thấp. Hiện tại, những người nuôi cá rô phi ở Malaixia và Thái Lan thích sử dụng thức ăn chứa 20% protein hơn. Chi phí thức ăn giảm 17%, vì thức ăn chiếm 50% sản lượng nên tổng chi phí có thể giảm 8,5%.
Thử nghiệm 2 để xác định ảnh hưởng của tần suất cho ăn đến sự tăng trưởng của cá rô phi
Trong thử nghiệm này, cá rô phi lai đỏ (O.mossambicus x O.hornorum) có trọng lượng trung bình 320g được nuôi trong 12 lồng, thể tích mỗi lồng 100m3 với mật độ 3800 con/lồng. Các lồng được treo trong ao rộng 1ha và được ăn thức ăn chế biến sẵn trong cả quá trình nuôi. Cá được cho ăn ad libitum hai, ba và bốn lần/ngày. Sử dụng thức ăn chứa 25% protein trong 60 ngày thử nghiệm. Kết quả có sự khác nhau đáng kể trong quần thể về trọng lượng cá trung bình, tỷ lệ trao đổi thức ăn và khối lượng tăng trung bình hàng ngày. Cho ăn ad libitum ba và bốn lần/ngày thích hợp cho cá rô phi trong giai đoạn tăng trưởng. Cho ăn hai lần/ngày dẫn đến tỷ lệ chuyển hoá thức ăn nhiều hơn.
Ðặc điểm kỹ thuật và công thức của thức ăn
Ðặc điểm kỹ thuật trong thức ăn của cá rô phi phụ thuộc vào nhu cầu dinh dưỡng trong từng điều kiện nuôi. Ðặc điểm này phụ thuộc vào loại hình nuôi, loại thức ăn chế biến, giá trị sản phẩm và nguồn thức ăn có nhiều ở các quốc gia Trong thành phần thức ăn chế biến sẵn cho cá rô phi ở Thái Lan, Inđônêxia, Malaixia, Trung Quốc, những nguyên liệu thô có sẵn ở địa phương thường chiếm tỷ lệ lớn, đặc biệt là nguồn cácbon hyđrat ví dụ như cám gạo, cám lúa mỳ, ngô, bột sắn. Những nguyên liệu thô này có tính mùa vụ nhưng thực tế đã chứng minh là chúng có chất lượng cao và mang lại hiệu quả lớn.
Bảng 3: Cung cấp bổ sung vitamin và khoáng chất trong thức ăn của cá rô phi
Vitaminmg/kgKhoáng chấtg/kg
Thiamin20Canxi3
Piryđoxin10Photpho7
Riboflavin20Magiê0,4
B121Sắt0,03
Axít folic5Kẽm0,2
Cholin500Ðồng0,003
Pantothenic50Mangan0,013
Niaxin100Iốt0,0025
Axit ascorbic375
Biotin1
Inositol100
K10
A5500IU/kg
D32000
Alpha-tocopherol50

Lời khuyên về chế độ ăn
Tỷ lệ cho ăn và tần suất cho ăn ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của cá và tỷ lệ trao đổi thức ăn. Tỷ lệ cho ăn cao có thể làm cho cá tăng trưởng tốt nhưng không xác định được độ chuyển hoá thức ăn. Bảng 5 chỉ ra loại thức ăn và chế độ cho ăn nên được sử dụng rộng rãi trong nuôi thâm canh cá rô phi ao và lồng ở Ðông Nam á. Bảng chế độ ăn này có thể áp dụng với điều kiện nuôi có nhiệt độ nước 28 - 320C. ở điều kiện nhiệt độ cao hơn hay thấp hơn thì cần điều chỉnh tỷ lệ và tần suất cho ăn hợp lý.
Bảng 4: Tiêu chuẩn kỹ thuật của thức ăn và chế độ ăn trong nuôi lồng và ao thâm canh
Loại thức ănKích thước (mm)Cỡ cá (g)Protein (% tối thiểu)Chất béo (% tối đa)Chất xơTỷ lệ cho ăn (% cân nặng/ngày)Số lần cho ăn/ngày
Vụn<0,6<0,54044206
Vụn0,6-1,00,54044156
Vụn0,6-1,014044116
Vụn0,6-1,01404495
ép đùn, nổi1,4-2,4240466,55
ép đùn, nổi2,41030466,55
ép đùn, nổi2,41530464,65
ép đùn, nổi2,41530464,65
ép đùn, nổi3,23030463,64
ép đùn, nổi3,260304634
ép đùn, nổi4,810025462,64
ép đùn, nổi4,8-617525462,23
ép đùn, nổi6,0-8,030020481,83
ép đùn, nổi8,0-1040020481,53
Asian Aquaculture Magazine 1,2/2003, TTKHCN TS - 8/2003





  • Kỹ thuật nuôi cá rô phi đơn tính
  • Thâm canh cá rô phi dòng Gift đạt 20-25 tấn/ha
  • Nuôi cá rô phi trong đầm nước lợ
  • Nuôi cá rô phi hồng (điêu hồng)
  • Nuôi cá điêu hồng sau vụ tôm
  • Kỹ thuật nuôi cá rô phi năng suất cao
  • Kinh nghiệm nuôi cá rô phi ở miền Bắc
  • Nuôi cá rô phi đơn tính Taiwan
  • Cá điêu hồng sống cùng tôm sú
  • Nuôi cá rô phi xuất khẩu chất lượng cao
  • Công thức mới trong thức ăn của cá rô phi
  • Các nghiên cứu mới trong việc cho cá rô phi ăn
  • Những điều chú ý khi nuôi cá rô phi bằng thức ăn công nghiệp

  • Bệnh của cá rô phi và biện pháp phòng trị



    Một trong những yếu tố quan trọng để tăng năng suất nuôi thâm canh cá rô phi là quản lý tốt sức khỏe vật nuôi. Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có điều kiện khí hậu ấm áp để sản xuất cá rô phi hướng tới mục tiêu xuất khẩu nhưng đồng thời đó cũng là môi trường cho bệnh tật phát triển. Tuy là loài cá nuôi bị sốc với biến đổi của môi trường và có khả năng kháng một số bệnh nhưng trong quá trình ương nuôi cá giống và nuôi cá thương phẩm thường gặp một số bệnh sau:
    1.1. Bệnh xuất huyết
    Tác nhân gây bênh:
    Cầu khuẩn Streptococcus sp, Gram dương.
    Dấu hiệu bệnh lý: 
    Ðầu tiên cá yếu bơi lờ đờ, kém ăn hoặc bỏ ăn, hậu môn, gốc vây chuyển màu đỏ; mắt, mang, cơ quan nội tạng và cơ xuất huyết; máu loãng; thận, gan, lá lách mềm nhũn. Cá bệnh nặng bơi quay tròn không định hướng, mắt đục và lồi ra, bụng trương to.
    Phân bố và lan truyền bệnh:
    Bệnh gặp ở nhiều loài cá nước ngọt. Khi nuôi cá rô phi năng suất cao trong hệ tuần hoàn khép kín, cá dễ phát bệnh. Bệnh có thể lây cho người khi chế biến cá không vệ sinh an toàn.
    Phòng trị bệnh:
    Bón vôi (CaO hoặc CaCO3 hoặc CaMg(CO3)2) tùy theo pH môi trường, liều lượng 1-2kg/100m3, 2 - 4 lần/tháng.
    Dùng Erythromyxin: trộn vào thức ăn từ 3-7 ngày, dùng 2-5 g/100kg cá/ngày. Có thể phun xuống ao nồng độ 1-2 ppm, sau đó sang ngày thứ 2 trộn vào thức ăn 4 g/100kg cá, từ ngày thứ 3-5 giảm còn một nửa. Thuốc KN-04-12 cho ăn 4g/1kg cá/ngày và 3 - 6 ngày liên tục. Vitamin C phòng bệnh xuất huyết, liều dùng thường xuyên 20 - 30mg/1kg cá /ngày, liên tục 7-10 ngày.
    1.2. Bệnh viêm ruột
    Tác nhân gây bệnh: 
    Vi khuẩn Aeromonas hydrophila, Gram âm.
    Dấu hiệu bệnh lý: 
    Tương tự bệnh xuất huyết do cầu khuẩn Streptococcus sp. Bệnh tích điển hình ruột trương to,chứa đầy hơi.
    Phân bố và lan truyền bệnh
    Thường gặp ở cá rô phi nuôi thương phẩm và cá bố mẹ nuôi sinh sản khi môi trường nuôi bị ô nhiễm, đặc biệt là thức ăn không đảm bảo chất lượng, tỷ lệ nhiễm bệnh thấp.
    Phòng trị bệnh
    Dùng một số kháng sinh cho cá ăn như Erythromyxin hoặc Oxytetramyxin, liều dùng 10 - 12 g/ 100 kg cá/ngày đầu, từ ngày thứ 2-7 liều bằng 1/2 ngày đầu; thuốc KN-04-12.
    1.3. Bệnh trùng bánh xe
    Tác nhân gây bệnh: 
    Một số loài trong họ trùng bánh xe Trichodinidae như : Trichodina centrostrigata, T. domerguei domerguei, T. heterodentata, T. nigra, T. orientalis, Trichodinella epizootica, Tripartiella bulbosa, T. clavodonta.
    Dấu hiệu bệnh lý: 
    Khi mới mắc bệnh, trên thân, vây cá có nhiều nhớt màu hơi trắng đục, ở dưới nước thấy rõ hơn so với khi bắt cá lên cạn. Da cá chuyển màu xám, cá cảm thấy ngứa ngáy, thường nổi từng đàn lên mặt nước. Một số con tách đàn bơi quanh bờ ao. Khi bệnh nặng trùng bám dày đặc ở vây, mang, phá huỷ các tơ mang khiến cá bị ngạt thở, những con bệnh nặng mang đầy nhớt và bạc trắng. Cá bơi lội mất phương hướng. Cuối cùng cá lật bụng mấy vòng, chìm xuống đáy ao và chết.
    Phân bố và lan truyền bệnh
    Trùng bánh xe gây bệnh chủ yếu ở giai đoạn cá giống, là bệnh ký sinh đơn bào nguy hiểm nhất của giai đoạn này. Trùng bánh xe ít gây bệnh ở giai đoạn cá thịt. Khi ương cá trong nhà, bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng tỷ lệ chết cao 70-100%. Bệnh thường phát vào mùa xuân, mùa thu, khi nhiệt độ nước 25-30 độ C.
    Phòng trị bệnh
    Dùng nước muối NaCl 2-3% tắm cho cá 5-15 phút, dùng CuSO4 nồng độ 3-5 ppm tắm cho cá 5-15 phút hoặc phun trực tiếp xuống ao với nồng độ 0,5-0,7 ppm (0,5-0,7g cho 1 m3 nước). Dùng formalin nồng độ 200-250 ppm (200-250 ml/m3) tắm trong 30-60 phút hoặc nồng độ 20-25 ppm (20-25 ml/m3) phun xuống ao.
    1.4. Bệnh trùng quả dưa
    Tác nhân gây bệnh: trùng quả dưa Ichthyophthyrius multifiliis.
    Dấu hiệu bệnh lý: Da, mang, vây của cá bệnh có nhiều trùng bám thành các hạt lấm tấm rất nhỏ, màu hơi trắng đục (đốm trắng), có thể thấy rõ bằng mắt thường (người nuôi cá còn gọi là bệnh vẩy nhót . Da, mang cá có nhiều nhớt, màu sắc nhợt nhạt.
    Cá bệnh nổi đầu trên tầng mặt, bơi lờ đờ yếu ớt. Lúc đầu cá tập trung gần bờ, nơi có cỏ rác, quẫy nhiều do ngứa ngáy. Trùng bám nhiều ở mang, phá hoại biểu mô mang làm cá ngạt thở. Khi cá yếu quá chỉ còn ngoi đầu lên để thở, đuôi bất động cắm xuống nước.
    Phân bố và lan truyền bệnh
    Bệnh gặp ở nhiều loài cá nuôi. Cá rô phi lưu qua đông ở miền Bắc hoặc nuôi trong nhà, thường bị bệnh trùng quả dưa làm cá chết hàng loạt. Bệnh phát vào mùa xuân, mùa đông.
    Phòng trị bệnh
    - Dùng xanh malachit phun trực tiếp xuống ao hoặc bể kính với nồng độ 0,1- 0,3 ppm 2 lần/tuần.
    - Cá nuôi lồng vào mùa phát bệnh thường xuyên treo xanh malachit trong lồng, liều lượng 5g/10m3 lồng.
    - Dùng formalin nồng độ 200-250 ppm (200-250 ml/m3) tắm trong 30-60 phút hoặc phun xuống ao với nồng độ 20-25 ppm(20-25 ml/m3), 2 lần/tuần.
    1.5. Bệnh sán lá đơn chủ
    Tác nhân gây bệnh: sán lá đơn chủ Cichlidogyrus tilapiae, C. sclerosus, Gyrodactylus niloticus
    Dấu hiệu bệnh lý: Cichlidogyrus, Gyrodactylus ký sinh trên da và mang cá, làm cho mang và da cá tiết ra nhiều dịch nhờn ảnh hưởng đến hô hấp cá. Tổ chức da và mang có sán ký sinh bị viêm loét tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm và một số sinh vật xâm nhập gây bệnh.
    Phân bố và lan truyền bệnh
    Cá có thể bị bệnh khi ương giống với mật độ dày và có thể gây chết hàng loạt trong giai hoặc bể ương. Bệnh phát vào mùa xuân, mùa thu, mùa đông.
    Phòng trị bệnh
    - Dùng nước muối NaCl 2-3% tắm cho cá 5-15 phút
    - Dùng KMnO4 nồng độ 20 ppm (20g/m3) tắm cho cá 15 -30 phút
    - Dùng formalin nồng độ 200 - 250 ppm (200 - 250 ml/m3) tắm trong 30-60 phút hoặc nồng độ 20 - 25 ppm (20 - 25 ml/m3) phun xuống ao.
    1.6. Bệnh rận cá
    Tác nhân gây bệnh: rận cá Caligus sp.
    Dấu hiệu bệnh lý: Rận cá thường ký sinh ở vây, mang cá rô phi, làm cho da cá bị viêm loét tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng khác xâm nhập, vì vậy nên nó thường cùng lưu hành với bệnh đốm trắng, bệnh đốm đỏ, lở loét nên dẫn đến làm cá chết hàng loạt. Cá bị Caligus ký sinh có cảm giác ngứa ngáy, vận động mạnh trên mặt nước, bơi lội cuồng dại, cường độ bắt mồi giảm.
    Phân bố và lan truyền bệnh
    Rận cá ký sinh ở nhiều loài cá nuôi. Cá rô phi nuôi mật độ dày, rận cá ký sinh đã gây chết hàng loạt ở các đầm nước lợ hoặc nước ngọt.
    Phòng trị bệnh
    - Dùng KMnO4 nồng độ 3-5 ppm (3-5g/m3) hoặc chlorin nồng độ 1ppm (1g/m3) phun xuống ao.
    - Dùng formalin nồng độ 20-25 ppm(20-25 ml/m3) phun xuống ao.
    Bùi Quang Tề, Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I (Tạp chí thuỷ sản)

    Chú ý khi nuôi cá rô phi thương phẩm
    Khi nuôi quảng canh và bán thâm canh, cá rô phi thường ít bị mắc bệnh do loại cá này ít sốc với biến đổi của môi trường và khả năng kháng bệnh tốt. Tuy nhiên, khi nuôi thâm canh, loại cá rô phi có thể gặp một số bệnh:
    1. Bệnh xuất huyết
    Khi xuất hiện bệnh, cá thường bơi lờ đờ, kém ăn hoặc bỏ ăn; hậu môn, gốc vây chuyển màu đỏ; mắt, mang, nội tạng và cơ xuất huyết; máu loãng, thận, gan, lá lách mềm nhũn. Khi bị bệnh nặng cá bơi quay tròn không định hướng, mắt đục và lồi bụng trương to. Bệnh này thường xuất hiện ở cá rô phi nuôi cao sản.
    Điều trị bệnh bằng bón vôi, vitamin C, dùng thuốc ertronyxin tắm cho cho cá bệnh hoặc phun vào nước 10 - 30g/m3 nước trong 1 giờ, KNO4- 12 trộn vào thức ăn cho cá từ 2- 4g/kg cá/ngày.
    2. Bệnh viêm ruột
    Bệnh này có triệu trứng như bệnh xuất huyết, ngoài ra ruột thường trương to, chứa đầy hơi. Khi phát hiện bệnh dùng Oxytetramyxin tắm cho cá bệnh, hoặc phun thuốc vào nước với liều lượng 20- 50g/m3 nước.
    3. Bệnh trùng bánh xe
    Khi xuất hiện bệnh, thân và vây cá có màu trắng đục, da cá chuyển màu xám, cá ngứa ngáy và thường nổi từng đàn lên mặt nước. Nếu bệnh nặng, trùng thường bám dày đặc ở vây, mang, phá hủy các tơ mang, sau đó cá lật bụng quay đầu mấy vòng và chết rất nhanh. Bệnh này thường xuất hiện ở cá rô phi giống. Điều trị loại bệnh này bằng cách dùng nước muối, CuSO4, Formalin tắm cho cá bệnh hoặc dùng các loại thuốc này phun vào nước với liều lượng 2g/m3 nước trong 5 - 15 phút.
    4. Bệnh trùng quả dưa
    Khi bệnh xuất hiện, da, mang, vẩy cá thường xuất hiện các hạt lấm tấm nhỏ, màu hơi trắng đục, có nhiều nhớt, màu sắc nhợt nhạt, cá bệnh bơi lờ đờ yếu ớt trên mặt nước, tơ mang bị phá hủy làm cá ngạt thở. Khi yếu, cá chỉ còn ngoi lên mặt nước để thở, đuôi bất động... Bệnh này thường phát ở cá giống và cá thịt, nhất là cá nuôi trong lồng. Điều trị bệnh bằng cách tắm các dung dịch Xanhmalachit, Formalin cho cá với liều lượng 1- 4g/m3 trong thời gian 30- 60 phút.
    5. Bệnh sán lá đơn chủ
    Sán ký sinh trên da và mang khiến da cá tiết da nhiều dịch nhờn ảnh hưởng đến sự hô hấp. Da và mang bị sán ký sinh trùng gây ra viêm loét, tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm và một số vi sinh vật gây bệnh. Bệnh này xuất hiện chủ yếu ở cá giống. Điều trị bệnh bằng cách tắm cho cá bằng nước muối, Formalin, thuốc tím hoặc phun vào nước với tỷ lệ 10 - 15g/m3 trong 1-2 giờ.
    NTNN, 11/9/2003

    Nuôi cá rô phi đơn tính (giống nhập từ Đài Loan)



    Mật độ thả: 3 ~ 5 con/ M2.
    Nhiệt độ nước: 25 ~ 34 oC
    pH: 7 ~ 8.5
    Độ mặn: 0 ~ 5 (phần ngàn) , giai đoạn cuối trước thu hoạch 1 tháng, tăng dần nước mặn đến 10 (phần ngàn).
    Máy móc: Ao 3.000 M2 sử dụng :
    + Máy quạt Oxy cao tốc 2 cánh : 1 Bộ. Giá .4.500.000 đ./ bộ, (điện 220 Vol hoặc 380 Vol) + Môtơ 1 ngựa
    + thùng phun thức ăn tự động, điện 220 vol, môtơ 1/2 ngựa. Giá: 5.850.000 đ. (nếu không trang bị thùng phun, thì cho ăn bằng nhân công, rải 3 lần / ngày.)
    Thức ăn: sử dụng thức ăn viên công nghiệp,
    Số 0 : dùng cho cá bột ( dạng bột )
    1 : dùng cho cá con từ 1 Gr 20 Gr ( dạng viên )
    2 : dùng cho cá nhỏ từ 20 Gr 600 Gr ( dạng viên )
    3 : dùng cho cá lớn từ 600 Gr trở lên (dạng viên )
    Lượng cho ăn: tùy tình hình sức khỏe cá, thời tiết, môi trường.
    Cá con cho ăn ngày 2 bữa, cá nhỏ và lớn ngày 3 bữa.
    Cho ăn vừa đủ hoặc thiếu 1 ít, tuyệt đối không cho dư.
    Lượng cho ăn = 3 ~ 5 % trọng lượng cá. Chia làm 3 bữa.
    Lượng tiêu thụ thức ăn:
    Từ cá con đến thu hoạch 600 ~ 800 Gr, mỗi con tiêu thụ khoảng 1 Kg thức ăn.
    Thời gian nuôi: từ lúc thả nuôi cho đến thời gian thu hoạch khoảng 6 tháng, tùy size sử dụng, dùng để bán chợ hay xuất khẩu, chế biến nguyên con hay fillet, thông thường xuất khẩu nguyên con khoảng 600 ~ 800 gr/ con. (nuôi 6 tháng).
    Thường xuyên hoặc định kỳ kiểm tra và ghi chép đầy đủ các chỉ số về nước, môi trường, tình hình sức khỏe của cá...

    Mô hình nuôi cá rô phi ở Việt Nam do công ty Chiao Puh Co., Ltd Taiwan cung cấp
    - Diện tích ao nuôi: 1ha - 1,5ha, tốt nhất hình chữ nhật và được thi công bằng cơ giới. Chung quanh bờ ao cần dùng ni lông phủ để tránh dò rỉ nước, không cho cá đào khoét lỗ làm tổ đẻ trứng, không để cỏ dại mọc.
    - Mực nước sâu: 1,8m - 2,5m. 
    - Nhiệt độ nước: 29-32 độ C. 
    - Khi cấp nước vào ao phải cho qua lưới lọc 200-300 mắt để đề phòng các loại cá tạp vào ao nuôi ăn thịt cá giống
    - Trước khi thả cá giống 15 ngày cần rắc xuống ao từ 50-100kg phân hữu cơ Đài Loan nhập khẩu (mục đích làm sạch nước, tiêu diệt các loại cá tạp nếu có mà không gây hại cho cá giống, tăng lượng thức ăn tự nhiên trong ao nuôi)
    - Đối với những ao nuôi mới cần rải 100-200kg vôi bột nhằm trung hòa độ pH. Và khoảng 300kg/ha lượng phân hữu cơ Đài Loan nhập khẩu. Cũng có thể thay bằng 300-500kg/ha phân chuồng ủ hoai (lượng phân rải căn cứ vào màu nước) gồm 70% phân gia súc, gia cầm, 30% cám gạo để tăng lượng thức ăn trong ao nuôi
    - Mật độ nuôi:
    A. 2cm ~ 60g/con - 10con/mét vuông trong ao ươm
    B. 60g/pc ~ 670g/con - 3con/mét vuông trong ao nuôi
    C. 670g/pc ~ 12000g/con - 1.5-2con /mét vuông cho sản phẩm phi lê xuất khẩu
    - Tình hình sinh trưởng:
    A. 2cm ~ 60g/con - Khoảng 75 ngày 
    B. 60g/con ~ 670g/con - Khoảng 165 ngày
    C. 670g/con ~ 12000g/con - Khoảng 120 ngày
    - Năng suất thu hoạch: 1 ha từ 15-20 tấn
    - Sử dụng guồng sục khí:
    - 1ha - 4 guồng cánh quạt nước
    - Hoặc - 2 guồng 15 cánh quạt nước
    - 2 guồng 4 cánh quạt nước
    - Guồng 2 cánh + 1 guồng 15 cánh quạt nước
    - Tốt nhất ở giữa ao nên đặt 1 guồng quạt xoáy.
    - Tỷ lệ hoán đổi: 1,6kg thức ăn/1kg thịt
    - 1 ha cần đầu tư 1 máy tự động phun thức ăn
    - Thời gian cho cá ăn: Buổi sáng 8h-12h; Buổi chiều: 2h-5h
    - Lượng thức ăn: Theo dõi thức ăn của cá sao cho phù hợp
    - Thay nước: Rất ít phải thay nước, thiếu nước phải bổ sung
    - Màu nước: Độ trong 20-30cm
    - Bệnh của cá: Thường xuất hiện vào thời kỳ thay đổi thời tiết giữa hai mùa, phòng bệnh bằng cách pha chế định lượng thuốc phòng bệnh cá vào thức ăn
    - Nếu đầm nuôi không trang bị máy phát điện dự phòng, bắt buộc phải trang bị guồng nước 15 cánh quạt chạy trực tiếp qua máy nổ.
    VietLinh

    Cá rô phi đơn tính Đài Loan
    1. Chủng loại: có khoảng 15 loài.
    2. Loài phổ biến dùng cho nuôi công nghiệp: Cá Rô-phi đơn tính.
    3. Đặc tính: Cá được phối giống tại Taiwan, sau khi cải tạo, cá giống có sức đề kháng bệnh cao, thích nghi mạnh với môi trường thay đổi. Thuộc tính ăn tạp, tăng trưởng nhanh, dể nuôi, thịt thơm ngon, không xương dăm, chứa nhiều Protein. Nên rất được người tiêu dùng chọn ăn. Người Taiwan nuôi thường thích chọn nuôi loài cá này, cũng là loài cá được các nước chọn nuôi nhiều nhất.  
    4. Tình hình nuôi trồng ở Taiwan:
    Năm 2001, Đài Loan sản xuất 82.787 tấn cá rô phi, sản lượng khoảng 29% tổng sản lượng nuôi trồng thuỷ sản của Đài Loan với trị giá 78 triệu USD. Sản phẩm cá rô phi xuất khẩu chiếm 10% tổng sản lượng xuất khẩu thuỷ sản.
    Năm 2002 sản lượng rô phi tại Đài Loan là 100.000 tấnn trị giá 95 triệu USD.
    5. Cách thức nuôi:
        a/ Nuôi tự nhiên.  
        b/ Nuôi công nghiệp  
        c/ Nuôi bằng Bè.  
    Ngành nuôi trồng công nghiệp phát triển của Taiwan, phối hợp với thức ăn công nghiệp, và Bè nuôi công nghiệp. Tất cả đều có thể áp dụng tại Việt nam, để đưa nghề nuôi cá phát triển mạnh lên.   
    6. Thời gian nuôi: được chia làm 4 giai đoạn.  
    1. Cá hương : 0.1 Gr ~ 1 Gr: thời gian 1 tháng.  
    2. Cá nhỏ từ 1Gr ~ 20Gr: 1 tháng  
    3. Cá Vừa từ 20Gr ~ 600Gr: 4 tháng, có thể tiêu thụ.
    4. Cá lớn từ 600Gr ~ 1Kg: 4 tháng, dùng để chế biến xuất khẩu.   
    7. Nhiệt độ thích hợp: từ 20 ~ 35 C  
    8. Mùa sinh sản: từ tháng 4 ~ tháng 8, cao điểm tháng 6. 
    9. Trọng lượng cá dùng để gia công xuất khẩu: 800 Gr ~ 1.200 Gr. 
    10. Sản phẩm: Đầu cá, thịt cá sasimi, Fillet có da và không da, nướng, chiên, da cá v.v... đang dạng sản phẩm xuất khẩu. Cá Đông lạnh thường xuất nguyên con có trọng lượng từ 600 Gr ~ 800 Gr là chính.     
    Giá thành nuôi Cá Rô Phi ở Taiwan
    Tiền con giống : 300 đ /con x 30.000 con = 9.000.000 VND
    Tiền thức ăn : 5.200 đ /kg x 30.000 con = 156.000.000 VND
    Lương nhân viên: 800.000 đ x 2 người x 10 tháng = 16.000.000 VND
    Khấu hao máy móc: 6.000.000 VND
    Tiền điện, dầu chạy máy: 1.000.000 x 10 tháng =  10.000.000 VND
    Tiền thuê ao nuôi : 1.500.000 đ x 10 tháng = 15.000.000 VND
    Tổng cộng : 212.000.000 VND
     Sản lượng thu hoạch ở Taiwan
    600 Gr (30%) 6.000 con = 3.600 kg x 15.000 đ  =  54.000.000 đ
    800 Gr (50%) 14.000 con = 11.200 kg x 18.000 đ  =  201.600.000 đ  
    1000 Gr (20%) 6.000 con = 6.000 kg x  20.000 đ =  120.000.000 đ  
    Cộng:  26.000 con = 20.800 kg  =  375.600.000 đ
    Thành phần thức ăn công nghiệp cho Cá Rô phi:
    Chất đạm : 28%  
    Năng lượng trao đổi : 2850  
    Phốt pho : 9 %  
    Can xi : 2.5 %  
    Chất béo : 8.5 %  
    Độ ẩm : 10 %

    Nuôi cá thịt
    Cá rô phi có khả năng thích nghi và phân bố rộng nên có thể nuôi được ở cả nước ngọt, mặn, lợ và kể cả nước thải của đô thị. Cá ăn tạp, kể cả động thực vật, phân chuồng và mùn bã hữu cơ... Tốc độ lớn nhanh, bình quân 70-100g/tháng. Cá ít mắc bệnh, rất thuận lợi trong quá trình nuôi. Ơở các tỉnh phía bắc như Hà Bắc, Ninh Bình, Hải Phòng... đã nuôi cá rô phi đơn tính xen với trồng lúa trên diện tích rộng; sau 2 tháng nuôi thể trọng cá tăng 50-60 lần so với khi thả giống. Các tỉnh ven biển miền trung lại nuôi cá rô phi đơn tính sau vụ thu hoạch cua nuôi ở vùng đầm nước lợ, cũng đã tăng thêm được từ 300 đến 1000 kg sản phẩm trên mỗi hecta. TP. Hồ Chí Minh là nơi có điều kiện tự nhiên tốt cho việc sản xuất giống đơn tính và nuôi cá rô phi thịt. Tại đây, Công ty nuôi và dịch vụ thủy sản (thuộc sở thủy sản của thành phố) đã thành công trong việc sản xuất giống bán cho nhân dân nuôi thành cá thịt tại các khu vực nước thải, vừa có nguồn thu nhập, vừa làm sạch môi trường. Đến nay, công ty đã ký hợp đồng bán cá rô phi giống đơn tính và cá thịt cho nhiều khách hàng dưới dạng cá thịt đông lạnh nguyên con xuất khẩu.
    Nếu nuôi mật độ thưa (1-2 con/m2) thì ở vùng nước ngọt có cho cá ăn, còn ở nước lợi không cần cho ăn vì nguồn thức ăn tự nhiên phong phú sẵn, nuôi ở nguồn nước thải cũng không phải cho ăn. Cá đạt cỡ 0,4kg/con trở lên là đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu. Trong điều kiện diện tích hẹp, nên tận dụng hết công suất của đất bằng cách nuôi mật độ dày với cách chăm sóc kỹ hơn. Cụ thể: Nếu thả 3-5 con/m2, phải là nơi có sẵn thức ăn trong đó. Thả 7-14 con/m2, phải cho thêm thức ăn. Thả 15-20 con/m2, phải cho ăn hoàn toàn. Thức ăn chính nuôi cá rô phi là phân hữu cơ đã ủ kỹ để diệt bớt vi khuẩn có hại cho cá trong điều kiện nuôi dày.
    Những nơi không tiện cho cá ăn phân hữu cơ, thì nuôi bằng cá tạo hay cám tổng hợp, như ở xã Yên Giang, huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh.
    Còn có thể nuôi cá trong lồng như ở sông Hoàng Long, tỉnh Ninh Bình, và ở hồ chứa suối Hai, tỉnh Hà Tây, cho ăn bằng bột ngô, bột cá đạt hệ số tăng trọng 3/1 (3kg thức ăn cho 1kg cá). Ngoài ra còn có thể nuôi cá kết hợp với ruộng lúa.
    KS Trần Trọng Thương, Webbinhthuan





  • Kỹ thuật nuôi cá rô phi đơn tính
  • Thâm canh cá rô phi dòng Gift đạt 20-25 tấn/ha
  • Nuôi cá rô phi trong đầm nước lợ
  • Nuôi cá rô phi hồng (điêu hồng)
  • Nuôi cá điêu hồng sau vụ tôm
  • Kỹ thuật nuôi cá rô phi năng suất cao
  • Kinh nghiệm nuôi cá rô phi ở miền Bắc
  • Nuôi cá rô phi đơn tính Taiwan
  • Cá điêu hồng sống cùng tôm sú
  • Nuôi cá rô phi xuất khẩu chất lượng cao
  • Công thức mới trong thức ăn của cá rô phi
  • Các nghiên cứu mới trong việc cho cá rô phi ăn
  • Những điều chú ý khi nuôi cá rô phi bằng thức ăn công nghiệp

  •