Nuôi cá trắm cỏ, cá trắm trắng (Ctenopharyngodon idellus)

Cá trắm cỏ
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bước tới: menu, tìm kiếm
Cá trắm cỏ
Cá trắm cỏ trưởng thành
Cá trắm cỏ trưởng thành
Phân loại khoa học
Giới (regnum): Animalia
Ngành (phylum): Chordata
(Không phân hạng) Craniata
Phân ngành
(subphylum)
:
Vertebrata
Phân thứ ngành
(infraphylum)
:
Gnathostomata
Liên lớp (superclass): Osteichthyes
Lớp (class): Actinopterygii
Phân lớp (subclass): Neopterygii
Phân thứ lớp
(infraclass):
Teleostei
Liên bộ (superordo): Ostariophysi
Bộ (ordo): Cypriniformes
Liên họ (superfamilia): Cyprinoidea
Họ (familia): Cyprinidae
Phân họ (subfamilia): Squaliobarbinae
Chi (genus): Ctenopharyngodon
Loài (species): C. idella
Danh pháp hai phần
Ctenopharyngodon idella
Valenciennes, 1844
Danh pháp đồng nghĩa
Ctenopharingodon idella (Valenciennes, 1844)
Ctenopharingodon idellus (Valenciennes, 1844)
Ctenopharygodon idella (Valenciennes, 1844)
Ctenopharyngodon idellus (Valenciennes, 1844)
Ctenopharyngodon laticeps Steindachner, 1866
Leuciscus idella Valenciennes, 1844
Leuciscus idellus Valenciennes, 1844
Leuciscus tschiliensis Basilewsky, 1855
Pristiodon siemionovii Dybowski, 1877
Sarcocheilichthys teretiusculus Kner, 1867
Cá trắm cỏ (danh pháp hai phần: Ctenopharyngodon idella) là một loài cá thuộc họ Cá chép (Cyprinidae), loài duy nhất của chi Ctenopharyngodon. Cá lớn có thể dài tới 1,5 mét, nặng 45 kg và sống tới 21 năm.

Đặc điểm nhận dạng

Thân cá trắm cỏ thon dài và có dạng hình trụ, bụng tròn, thót lại ở gần đuôi; chiều dài lớn gấp 3,6-4,3 lần chiều cao của thân và gấp 3,8-4,4 lần của chiều dài đầu; chiều dài của đuôi lớn hơn chiều rộng của nó; đầu trung bình; miệng rộng và có dạng hình cung; hàm trên dài rộng hơn hàm dưới, phần cuối của nó có thể sát xuống phía dưới mắt; không có xúc tu; các nếp mang ngắn và thưa thớt (15-19); vảy lớn và có dạng hình tròn. Hậu môn gần với vây hậu môn; màu cơ thể: phần hông màu vàng lục nhạt, phần lưng màu nâu sẫm; bụng màu trắng xám nhạt.

Phân bổ

  • Môi trường: Nước ngọt; độ sâu sinh sống từ 0 đến 30 m trong các sông, ao hồ và trong các ao nuôi nhân tạo. Chúng sinh sống ở tầng nước giữa và thấp, ưa nước sạch.
  • Nhiệt độ: 0 - 35°C
  • Vĩ độ: 65°bắc - 25°nam
Có thể nuôi cá trắm cỏ trong các ao thâm canh và bán thâm canh, cũng như trong các lồng hay bè nuôi nhân tạo.

Các khu vực sản xuất chính

Theo trang Web của FAO (Xem Liên kết ngoài), năm 2002 có 39 quốc gia và khu vực báo cáo với FAO về việc chăn nuôi cá trắm cỏ nhưng chỉ có 8 quốc gia (Bangladesh, Trung Quốc, Đài Loan, Ai Cập, Ấn Độ, Iran, Lào, và Malaysia) thông báo có sản lượng lớn hơn 1.000 tấn. Trung Quốc là nhà sản xuất lớn nhất (3.419.593 tấn năm 2002, khoảng 95,7% tổng sản lượng toàn cầu).

Sinh sản

Trong điều kiện tự nhiên, cá trắm cỏ là loại cá bán di cư. Đến mùa sinh sản chúng di cư lên đầu nguồn các con sông để đẻ. Nước chảy và sự thay đổi mực nước là các điều kiện môi trường thiết yếu để kích thích cá đẻ tự nhiên. Trong điều kiện nhân tạo, việc đẻ trứng phải nhờ tới sự tiêm hoóc môn sinh dục (như LRH-A chiết từ não thùy cá mè chẳng hạn) cũng như tạo ra sự chuyển động của nước trong các khu vực nuôi cá sinh sản là các bể đẻ bằng xi măng đường kính 6-10 mét, mực nước sâu 2 mét. Cá đạt đến độ tuổi trưởng thành có khả năng sinh đẻ sau 4-5 năm. Trứng cá tự nhiên cũng là một nguồn để sản xuất cá giống hoặc để duy trì và cải tạo gen.

Thức ăn

Chủ yếu là các loại cỏ, rong và động vật phù du như tôm, tép, ấu trùng cá v.v. Trong điều kiện chăn nuôi nhân tạo, cá trắm cỏ có thể ăn các loại thức ăn nhân tạo (sản phẩm phụ của việc chế biến ngũ cốc như cám hay thức ăn viên chẳng hạn).

Bệnh và điều trị

Bệnh Tác nhân Loại Triệu chứng Biện pháp
Xuất huyết Reovirus (GCRV) Virus Cơ đỏ do xuất huyết; vây đỏ; nắp mang đỏ và viêm ruột; tỷ lệ chết cao (30-50% cá nhiễm trùng) Tiêm vắcxin; khử trùng cá giống và môi trường nuôi bằng các hợp chất chứa clo, vôi và thuốc tím; đại hoàng (Rheum officinale); lá sau sau Đài Loan (Liquidambar taiwaniana); hoàng bá (Phellodendron spp.) và hoàng cầm (Scutellaria baicalensis).
Nhiễm độc máu do vi khuẩn Aeromonas sobria; Aeromonas hydrophila; Yersinia ruckerri; Vibrio sp. Vi khuẩn Sung huyết tại các vị trí khác nhau của thân, chẳng hạn như hàm, khoang miệng, nắp mang, gốc vây và toàn thân khi nghiêm trọng; lồi nhãn cầu; hậu môn sưng; trương bụng; vảy cương cứng; mang cá thối rữa và giảm ăn v.v; tỷ lệ chết cao Khử trùng cá và môi trường nuôi bằng vôi và thuốc tím (KMnO4).
Nhiễm khuẩn đường ruột Aeromonas punctata f. intestinalis Vi khuẩn Đốm đỏ trên bụng; viêm ruột; hậu môn đỏ và sưng; bụng trướng và bỏ ăn Khử trùng môi trường nuôi bằng bột tẩy (clorua vôi) và vôi; sulfaguanidin và furazolidon; các loại thảo dược (tỏi (Allium sativum), cỏ sữa lá nhỏ (Euphorbia humifusa), tai tượng Úc (Acalypha australis), răm nước (Polygonum hydropiper) và xuyên tâm liên (Andrographis paniculata).).
Thối mang do vi khuẩn Myxococcus piscicola Vi khuẩn Thối các sợi mang; sung huyết màng trong của nắp mang; các phần nhỏ tròn trong suốt trên nắp mang và sợi mang gắn với bùn Tắm rửa cá trong nước có nồng độ muối 2-2,5%; khử trùng ao bằng vôi và các hợp chất chứa clo; các loại thảo dược như ngũ bội tử[1], sòi (Sapium sebiferum) và đại hoàng; furazolidon.
Bệnh da đỏ Pseudomonas fluorescens Vi khuẩn Xuất huyết ngoài và viêm sưng; mất vảy; sung huyết vây và thối các tia vây Tiếp xúc cẩn thận khi vận chuyển và cung cấp; khử trùng ao nuôi bằng bột tẩy; sulfathiazol; ngũ bội tử.
Nhiễm sán dây ký sinh Bothriocephalus sp. Sán dây Sức khỏe suy sụp; giảm ăn; há miệng; tỷ lệ chết rất cao Khử trùng ao nuôi bằng vôi và Dipterex; hạt bí ngô (Cucurbita spp.) thông qua cho ăn có tẩm thuốc.
Dactylogyriasis Dactylogyrus sp. Giun sán Suy sụp sức khỏe; màu thân sẫm; bơi chậm; giảm ăn và khó thở Rắc vôi và Dipterex vào ao; ngâm cá vào dung dịch chứa Dipterex hay thuốc tím.
Lở loét do I. multifiliis Ichthyophthirius multifiliis Động vật nguyên sinh (Protozoa) ký sinh Gắn liền với da và sợi mang; tạo thành túi màu trắng trên bề mặt cơ thể; tỷ lệ chết cao Khử trùng ao nuôi kỹ bằng vôi; nitrat thủy ngân (hiện nay bị cấm); lam Malachit Cu3[OH|CO3]2 (ít hiệu quả).
Nhiễm ký sinh bởi nhóm động vật chân kiếm Sinergasilus (cái) Động vật chân kiếm Khó thở; tổn thương mang; viêm sưng và thối sợi mang; xoay tròn điên dại trên mặt nước và chết do kiệt sức Khử trùng ao bằng vôi; rắc Dipterex hay sulfat sắt (II) hoặc sulfat đồng.
I. Nuôi ao: 1. Tẩy dọn ao:
- Tát hoặc tháo cạn, dọn sạch cỏ, tu sửa bờ, đăng cống, vét bùn nếu lượng bùn quá nhiều. Bón vôi khắp đáy ao để diệt cá tạp và các mầm bệnh bằng cách rải đều từ 7 đến 10 kg vôi bột cho 100 mét vuông đáy ao.
- Sau tẩy vôi 3 ngày, bón lót bằng cách rải đều khắp ao từ 20 - 30 kg phân chuồng và 50 kg lá xanh cho 100 mét vuông (loại lá cây thân mềm để làm phân xanh). Lá xanh được băm nhỏ rải đều khắp đáy ao, vùi vào bùn hoặc bó thành các bó nhỏ từ 5 đến 7 kg dìm ở góc ao.
- Lấy nước vào ao ngập từ 0,3 - 0,4 mét, ngâm 5 đến 7 ngày, vớt hết bã xác phân xanh, lấy nước tiếp vào ao đạt độ sâu 1 mét. Cần phải lọc nước vào ao bằng đăng hoặc lưới đề phòng cá dữ, cá tạp xâm nhập.
Cá trắm cỏ sống ở tầng nước giữa, thức ăn chính là cây xanh như cỏ thân mềm, rau, bèo dâu, bèo tấm, lá chuối, lá sắn, cây chuối non băm nhỏ, rong, thân cây ngô non , cá trắm cỏ cũng ăn các loại bột ngô, khoai, sắn, cám gạo. Cá nuôi sau 10 - 12 tháng đạt trọng lượng từ 0,8 - 1,5 kg/con (trung bình 1 kg mỗi con).
2. Thả cá giống
- Có 2 thời kỳ thả cá giống :
Vụ xuân từ tháng 2 đến tháng 3;
Vụ thu từ tháng 8 đến tháng 9. - Cần thả cá giống lớn, khoẻ mạnh, không sây xát, không có bệnh.
- Mật độ thả từ 1 - 2 con cho 1 mét vuông. Cỡ cá thả 8-10cm 3. Quản lý - chăm sóc ao
Thức ăn: Thức ăn xanh gồm : các loại cỏ, rong, bèo tấm, bèo dâu, lá chuối, lá sắn nên cho cá ăn đủ hàng ngày. Sau khi cá ăn cần vớt bỏ các cọng cỏ, cây, lá già cá không ăn được. Cho cá ăn thêm cám gạo, cám ngô... Cứ 100 con cho ăn từ 2 đến 3 kg thức ăn xanh, sau tăng dần theo sự lớn lên của cá bằng cách theo dõi hằng ngày.
Muốn tăng trọng 1kg thịt cá trắm cỏ cần từ 30-40kg thức ăn xanh như: rong, cỏ, bèo...Với cỏ tươi cho ăn 30-40% trọng lượng thân; với rong, bèo cho ăn 70% trọng lượng thân.
Quản lý ao:
- Theo dõi thường xuyên bờ ao, cống thoát nước, xem mực nước ao vào các buổi sáng.
- Vào sáng sớm theo dõi xem cá có bị nổi đầu vì ngạt thở không, cá có nổi đầu kéo dài không. Nếu có, tạm dừng cho ăn và thêm nước vào ao.
- Khi thấy cá bị bệnh hoặc chết rải rác cần hỏi cán bộ kỹ thuật hoặc khuyến ngư để biết cách xử lý.
4. Thu hoạch
- Sau 5 đến 6 tháng nuôi có thể đánh tỉa số cá lớn để ăn hoặc bán và thả bù cá giống để tăng năng suất nuôi. Phải ghi lại số lượng cá đã thu và thả lại sau mỗi lần đánh tỉa (ghi cả số con và số kg cá).
- Cuối năm thu toàn bộ cá (có thể chọn những cá nhỏ giữ lại làm giống cho vụ nuôi sau). Sau khi thu hoạch toàn bộ phải ghi lại sản lượng cá thu được (bao gồm cả cá đánh tỉa và cá thu cuối năm) nhằm sơ bộ hạch toán trong quá trình nuôi để có cơ sở cho đầu tư tiếp ở vụ nuôi sau.
II. Nuôi ở lồng bè trên sông, hồ:
Lồng có dạng hình khối chữ nhật hoặc mùng, kích thước dài x rộng x cao: Kích thước phổ biến hiện nay là: 3m x 2m x 1,7m hoặc 4m x 3m x 1,7m - Lồng làm bằng tre hóp cả cây, gỗ hoặc nhựa composite. Hai đầu để khe hở từ 0,5 - 1 cm để nước lưu thông dễ dàng, hai mặt bên và đáy thường bằng ván gỗ khít không để lọt thức ăn.
+ Do nuôi ở sông nên tốc độ dòng chảy 0,2 - 0,3 m/giây. Đặt mỗi cụm 20 lồng, các cụm cách nhau 150 - 200 m. + Nuôi ở hồ chứa nước lưu thông 0,1 - 0,2 m/giây. Nuôi cụm 15 lồng, các cụm đặt cách nhau 200 - 300 m.
Trước khi thả cá giống vào nuôi, lồng bè phải được cải tạo, vệ sinh. - Đối với lồng bè phải cọ rửa sạch, phơi khô và dùng nước vôi hoặc Clorua vôi phun đều toàn bộ lồng nuôi cá. Sau đó phơi khô 1 - 2 ngày, cọ rửa sạch và hạ thuỷ. Lồng đặt ngặp nước 1,2 - 1,5 m, cách đáy 3 - 4 m. 1/ Tiêu chuẩn cá giống, mật độ nuôi - Tiêu chuẩn cá giống:
+ Ngoại hình cân đối, không dị hình, vây, vẩy hoàn chỉnh, cỡ đồng đều, bơi lội nhanh nhẹn. + Không có dấu hiệu bệnh lý. + Kích cỡ cá 8-10cm.
- Mật độ nuôi:
+ Nuôi trong lồng bè 70 - 80 con/m3 . Cá có trọng lượng lớn hơn thì 30-50 con/m3.
- Trước khi thả cá xuống ao, cá giống được khử trùng bằng ngâm tắm trong nước muối 3% từ 10 - 15 phút.
- Thời vụ nuôi: ở miền Bắc bắt đầu từ tháng 4, ở miền Nam có thể nuôi quanh năm.
2. Thức ăn và chế độ cho ăn :
Thức ăn xanh: cỏ, rong, bèo, lá ngô, sắn....Với cỏ tươi cho ăn 30-40% trọng lượng thân; với rong, bèo cho ăn 70% trọng lượng thân.
3. Chăm sóc cá nuôi
- Theo dõi hoạt động của cá: Thường xuyên kiểm tra hoạt động của cá, nếu thấy cá bơi lội khác thường phải vớt lên kiểm tra. Nếu nổi đầu do thiếu ôxy phải kéo lồng ra xa khu vực môi trường ô nhiễm.
Có thể tăng cường khuấy sục khí làm tăng lượng ôxy hòa tan. Kiểm tra sàn ăn để xác định khả năng bắt mồi của cá để điều chỉnh thức ăn. cứ 3 ngày vệ sinh lồng cá 1 lần và kiểm tra lồng.
4. Phòng trị bệnh cho cá nuôi: một số bệnh: Nấm thuỷ mi, trùng bánh xe, trùng quả dưa, sán lá đơn chủ. Mỗi loại bệnh có triệu chứng và bệnh lý riêng, cần thường xuyên theo dõi biểu hiện của cá để phòng trị. Để chủ động phòng ngừa bệnh cho cá nuôi, trong quá trình nuôi nên tiến hành dùng vôi để cải tạo môi trường.
+ Đối với vôi: Đựng trong bao treo ở đầu nguồn nước, cách mặt nước khỏang 1/2 độ sâu của nước trong lồng. Liều lượng 3-4kg vôi cho 10m3 nước trong lồng.
+ Sulphat đồng (CuSO4) phòng ký sinh đơn bào, liều lượng 50g/10m3 nước, tuần 2 lần. Không dùng thuốc, hoá chất kháng sinh đã cấm sử dụng.
Việt Linh tổng hợp từ một số chuyên đề nuôi cá trắm cỏ

Kinh nghiệm nuôi cá trắm cỏ
Mục đích: Nuôi cá nâng cao thu nhập cải thiện đời sống gia đình.

Bước 1: Chuẩn bị ao: - Đắp bờ, cày bừa và phơi đáy ao 5 - 7 ngay để cho mặt ao thật khô, sau đó tẩy rửa ao bằng vôi bột và bón phân chuồng và cho nước vào Bước 2: Chọn cá:
- Chọn những con khỏe, đẹp, to đều nhau và không mắc bệnh gì.
- Mật độ thả: Cá trắm 2.000 con / 1000m2
Bước 3: Chăm sóc:
- Với cá trắm trung bình một ngày cắt 50 kg cỏ cho ăn ( không được thiếu ngày nào ), ngoài ra mỗi ngày cho thêm một gánh phân trâu vào trong ao, trung bình 1 tháng cắt 1 - 2 gánh phân xanh bó thành bó đóng cọc ngâm trong ao đến khi lá phân xanh rụng hết thì vớt thân phân xanh ra khỏi ao. Vì trong ao có cá trắm nên chú y cho nước ra vào đều đặn. - Hàng tháng bón thêm phân đạm, lân và vôi cho ao